Tìm kiếm tin tức
GIỚI THIỆU LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Ngày cập nhật 13/07/2023

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU

LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NĂM 2018

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU

LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NĂM 2018

 

Ngày 15 tháng 11 năm 2018, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (Luật số 29/2018/QH14), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT

Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 28/12/2000, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2001 (sau đây gọi là Pháp lệnh năm 2000) đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước... Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện các quy định của Pháp lệnh năm 2000 đến nay, đã bộc lộ những hạn chế, bất cập với yêu cầu thực tiễn đặt ra, cụ thể:

Một là, khái niệm bí mật nhà nước quy định trong Pháp lệnh năm 2000 còn chung chung; quy định theo phương pháp định tính dẫn đến việc xác định phạm vi bí mật nhà nước cụ thể theo từng độ mật quá rộng, gây khó khăn cho công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ bí mật nhà nước.

Hai là, một số nội dung của công tác bảo vệ bí mật nhà nước đã được quy định trong Pháp lệnh năm 2000, nhưng chưa cụ thể, đầy đủ, như: Trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ bí mật nhà nước; in, sao, chụp, truyền nhận, tiêu hủy bí mật nhà nước… dẫn đến việc thực hiện không thống nhất.

Ba là, Pháp lệnh năm 2000 chưa quy định về thay đổi độ mật bí mật nhà nước (giải mật, giảm mật, tăng mật). Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước (Nghị định số 33) có quy định về thay đổi độ mật, nhưng chưa quy định về thời hạn giải mật bí mật nhà nước, chỉ giao thẩm quyền quyết định giải mật cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương nên không khả thi, khó thực hiện.

Bốn là, Pháp lệnh năm 2000 chưa có quy định cụ thể về bảo vệ bí mật nhà nước trên lĩnh vực thông tin và truyền thông; sở hữu trí tuệ... Trong khi đó, các vụ lộ thông tin có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, báo chí, xuất bản, hội thảo quốc tế... có xu hướng gia tăng, gây phương hại an ninh quốc gia và thiệt hại nghiêm trọng lợi ích của quốc gia, dân tộc.

Năm là, từ khi Pháp lệnh năm 2000 có hiệu lực thi hành đến nay, Chính phủ Việt Nam đã ký kết hiệp định về bảo vệ tin mật với Chính phủ 05 nước (Nga, Ucraina, Bê-la-rút, Ba Lan, Bulgary). Tuy nhiên, Pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định về hợp tác quốc tế trong bảo vệ và trao đổi thông tin mật, nên chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất.

Sáu là, tình hình lộ, lọt bí mật nhà nước thời gian qua diễn biến phức tạp. Theo thống kê, từ năm 2001 đến nay đã phát hiện hơn 844 vụ lộ, lọt bí mật nhà nước; trong đó, nhiều tài liệu thuộc danh mục Tuyệt mật, Tối mật liên quan đến đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chủ trương giải quyết các tranh chấp về biên giới, biển đảo. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên, là do hệ thống pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước chưa được đồng bộ, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe.

Bảy là, theo quy định tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013 thì quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; việc hạn chế tiếp cận các thông tin liên quan đến bí mật nhà nước sẽ phải được quy định bằng hình thức Luật. Ngoài ra, việc ban hành dự án Luật thay thế Pháp lệnh hiện hành để đảm bảo đồng bộ và tương thích với Luật An toàn thông tin mạng, Luật Tiếp cận thông tin.

Tám là, chưa có quy định về chức năng, nhiệm vụ, bộ máy, biên chế làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở các bộ, ban, ngành, địa phương, dẫn đến việc triển khai không đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả bảo vệ bí mật nhà nước không cao.

Từ những lý do trên, việc xây dựng dự án Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là yêu cầu khách quan và cần thiết.

II. MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VĂN BẢN

1. Mục đích

a) Tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, vững chắc cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;

b) Bảo đảm tốt nhất các quyền con người, quyền công dân; phòng ngừa lộ bị mật nhà nước; nghiêm cấm các hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật.

2. Quan điểm

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được xây dựng trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây:

a) Thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

b) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013, sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật; bảo đảm tính cụ thể, rõ ràng, minh bạch, khả thi, hiệu quả của Luật; phù hợp với điều kiện, yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước trong giai đoạn tới.

c) Việc xây dựng dự án Luật phải được tiến hành trên cơ sở tổng kết đầy đủ, toàn diện thực tiễn công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở nước ta trong những năm qua, khắc phục những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, kế thừa những quy định còn phù hợp.

d) Tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, vững chắc cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

đ) Tham khảo có chọn lọc pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của một số nước phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam; pháp luật, thông lệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT

Để triển khai xây dựng dự án Luật, Bộ Công an đã chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tiến hành các công việc sau:

1. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật, gồm đại diện lãnh đạo và chuyên viên của các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Tư pháp, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Ban hành Kế hoạch xây dựng dự án Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Nghiên cứu, rà soát, tập hợp, hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Tập hợp, nghiên cứu một số điều ước quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước; Luật bảo vệ bí mật nhà nước của một số nước có nền lập pháp phát triển hoặc tương đồng với nền lập pháp của Việt Nam, nhằm tham khảo có chọn lọc phục vụ xây dựng dự án Luật.

5. Tổng kết 15 năm thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000 (2001-2016).

6. Xây dựng dự án Luật, Tờ trình và các văn bản có liên quan thuộc dự án Luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Báo cáo đánh giá tác động, thuyết minh về dự án Luật).

7. Tổ chức các cuộc họp Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật; tổ chức hội thảo khoa học, lấy ý kiến chuyên gia về nội dung dự án Luật.

8. Lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương về dự án Luật bằng hình thức văn bản.

9. Đăng tải các tài liệu có liên quan đến dự án Luật trên các phương tiện thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Công an.

10. Tiếp thu, chỉnh lý và gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định.

11. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương; ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Bộ Công an chỉnh lý hoàn thiện dự án Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN LUẬT

1. Bố cục

Luật gồm 5 Chương, 28 Điều, cụ thể như sau:

a) Chương I. Những quy định chung

Gồm 06 điều (từ Điều 1 đến Điều 6), quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước; hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước; các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước; kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước.

b) Chương II. Phạm vi, phân loại, ban hành danh mục bí mật nhà nước

Gồm 03 điều (từ Điều 7 đến Điều 9), quy định về phạm vi bí mật nhà nước; phân loại bí mật nhà nước; ban hành danh mục bí mật nhà nước.

c) Chương III. Hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước

Gồm 14 điều (từ Điều 10 đến Điều 23), quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chưa bí mật nhà nước; vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yêu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước; thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

d) Chương IV. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước

Gồm 03 điều (từ Điều 24 đến Điều 26), quy định về trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước; trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.

 đ) Chương V. Điều khoản thi hành

Gồm 02 điều (Điều 27 và Điều 28), quy định về hiệu lực và điều khoản chuyển tiếp.

2. Những nội dung cơ bản của Luật

- Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Về giải thích từ ngữ (Điều 2)

Trên cơ sở kế thừa quy định của Pháp lệnh, có bổ sung cho phù hợp với thực tiễn hiện hành. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước xác định lại khái niệm bí mật nhà nước theo hướng khái quát nhưng bảo đảm chặt chẽ đáp ứng tính ổn định của Luật. Theo đó, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước quy định: Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Theo đó, bí mật nhà nước có 03 thuộc tính cơ bản: Thứ nhất, bí mật nhà nước là thông tin quan trọng; thứ hai, là thông tin chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất sẽ gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; thứ ba, phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, đây là cơ sở phân biệt giữa bí mật nhà nước với các loại bí mật khác, như bí mật công tác, bí mật đời tư. Bên cạnh đó, Luật quy định hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Ngoài ra, Luật cũng giải thích 03 từ ngữ, cụ thể: Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước. Lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước. Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.

- Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 3)

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước như sau: (1) Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (2) Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. (3) Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. (4) Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. (5) Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 4)

Đây là quy định mới của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước so với Pháp lệnh. Theo đó, hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Nội dung hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước; đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước; phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; hoạt động hợp tác quốc tế khác về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 5)

Để phòng ngừa lộ, mất bí mật nhà nước và có căn cứ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, so với Pháp lệnh, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: (1) Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; (2) thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật; (3) mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật; (4) Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân; (5) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu; (6) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu; (7) Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước; (8) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép; (9) đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.

- Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 6)

Đây cũng là quy định mới cảu Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, theo đó, Luật quy định kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Phạm vi bí mật nhà nước (Điều 7)

Theo quy định hiện hành, việc xác định và lập danh mục bí mật nhà nước căn cứ vào phạm vi bí mật nhà nước. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng, việc xác định “khung” cấp độ mật gây khó khăn, bất cập trong xây dựng danh mục bí mật nhà nước do các “khung” đó chưa đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong từng giai đoạn. Khắc phục nhược điểm trên, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Theo đó, nội dung điều luật này được xây dựng trên cơ sở phân loại 15 lĩnh vực theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, bao gồm: Thông tin về chính trị; thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp; thông tin về đối ngoại; thông tin về kinh tế; thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ; thông tin về khoa học và công nghệ; thông tin về giáo dục và đào tạo; thông tin về văn hóa, thể thao; lĩnh vực thông tin và truyền thông; thông tin về y tế, dân số; thông tin về lao động, xã hội; thông tin về tổ chức, cán bộ; thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thông tin về kiểm toán nhà nước. Đây cũng là kết quả nghiên cứu, rà soát nội dung bí mật nhà nước tại 96 danh mục bí mật nhà nước hiện hành.

 Mặt khác, trong quá trình xây dựng, nội dung này đã được gửi xin ý kiến của 39 bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan trực tiếp đến việc lập danh mục bí mật nhà nước và đạt được sự đồng thuận cao của các cơ quan, tổ chức. Trên cơ sở phạm vi quy định tại Điều này, Thủ tướng Chính phủ sẽ ban hành danh mục cụ thể về bí mật nhà nước theo trình tự, thủ tục chặt chẽ.

- Phân loại bí mật nhà nước (Điều 8)

Kế thừa quy định của Pháp lệnh, dự thảo Luật phân loại bí mật nhà nước thành 03 cấp độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật. Tuy nhiên, để việc xác lập danh mục bí mật nhà nước được bảo đảm tính công khai, minh bạch, thống nhất, Luật quy định tiêu chí phân loại bí mật nhà nước theo hướng kết hợp giữa lĩnh vực và hậu quả nếu bí mật nhà nước bị lộ, mất, cụ thể như sau:

Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;

Bí mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;

Bí mật nhà nước độ Mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

- Ban hành danh mục bí mật nhà nước (Điều 9)

Căn cứ quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật, tối mật và mật trên cơ sở đề xuất của người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước và thảm định của Bộ Công an (trừ danh mục thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Quốc phòng). Quy định này đã khắc phục tồn tại của Pháp lệnh, cụ thể: Thống nhất một chủ thể ban hành danh mục quy định cả ba độ mật (Tuyệt mật, tối mật và mật); bí mật nhà nước được quy định theo ngành và lĩnh vực áp dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, không quy định danh mục bí mật nhà nước của địa phương.

Nhằm bảo đảm tính khả thi, thống nhất, chủ thể được giao lập danh mục bí mật nhà nước, Luật quy định người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước bao gồm: (1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý; (2) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng lập danh mục bí mật nhà nước của Đảng; (3) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội lập danh mục bí mật nhà nước của tổ chức chính trị - xã hội; (4) Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội lập danh mục bí mật nhà nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; (5) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước lập danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước; (6) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý.

- Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước (Điều 10)

Luật quy định việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

- Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (Điều 11)

So với quy định hiện hành, Luật thống nhất và mở rộng thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; bổ sung đối tượng được phép sao, chụp, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Quy định nhằm khắc phục hạn chế về thẩm quyền cho phép sao, chụp, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong quy định hiện hành, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tiếp cận bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu công tác, cụ thể như sau:

Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm: (1) Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; (2) Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; (3) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; (4) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; (5) Tổng Kiểm toán nhà nước; (6) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; (7) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; (8) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; (9) Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ; (10) Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (11) Cấp trên trực tiếp của những người quy định tại các điểm a, b, c, h và i khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; (12) Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực; (13) Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; (14) Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm: (1) Những người quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; (2) Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; (3) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h và i khoản 1 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc tổng cục và tương đương; (4) Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; (5) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; (6) Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; (7) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.

Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm: Những người quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; (2) người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục, cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; (3) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân, trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước. Luật giao Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

- Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (Điều 12):

Luật quy định tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.

- Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (Điều 13)

Kế thừa các quy định hiện hành, Luật quy định vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài với nhau do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận. Chính phủ quy định chi tiết việc giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

- Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ (Điều 14)

Điểm mới của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước so với quy định hiện hành là quy định thống nhất việc mang bí mật nhà nước đi công tác trong nước và nước ngoài thành mang bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ. Theo đó, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.

- So với quy định hiện hành, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước đã mở rộng thẩm quyền duyệt, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước tại Điều 15, đồng thời sửa đổi thẩm quyền quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Điều 16. Việc mở rộng và sửa đổi thẩm quyền nêu trên nhằm tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, đáp ứng yêu cầu công tác. Ngoài ra, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước bổ sung quy định về đối tượng được đề nghị cung cấp, chuyển giao, điều kiện cung cấp, chuyển giao phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

- Để khắc phục thực trạng bị lộ bí mật nhà nước qua các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước xây dựng 02 điều về hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam (Điều 17); hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước (Điều 18). Nội dung hai điều này được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, chọn lọc một số quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước về tổ chức hội nghị, hội thảo, trong đó quy định chặt chẽ thẩm quyền, thành phần, địa điểm, sử dụng phương tiện, thiết bị, phương án bảo vệ, việc sử dụng tài liệu bí mật nhà nước và trách nhiệm của các chủ thế tham gia, tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.

- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 19)

Đây là quy định mới vì Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản trước đó đều không quy định thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây: 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật; 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.

- Gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 20)

Đây cũng là quy định mới so với Pháp lệnh. Theo đó, Luật quy định khi hết thời hạn bảo vệ nếu xét thấy việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

- Điều chỉnh độ mật (Điều 21)

Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

- Giải mật (Điều 22)

Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn; đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế; không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn, không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước thì đương nhiên giải mật. Trường hợp không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước thì đương nhiên giải mật, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội như sau: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật; Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định; bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật; hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.

Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

- Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (Điều 23)

So với quy định hiện hành, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định cụ thể về các trường hợp và yêu cầu của việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, đồng thời mở rộng thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Theo đó, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây: Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước; quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng; tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.

Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được quy định như sau: Người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều 23 quyết định; hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

- Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước

Một trong những điểm mới nổi bật của Luật là quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương trong quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước; làm rõ trách nhiệm của một số bộ, ngành đặc thù trong bảo vệ bí mật nhà nước.

 

 

 

 

 

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 503.476
Truy cập hiện tại 193